Thông tin tuyên truyền > Chế độ chính sách người có công > Những quy định mới về chế độ trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng theo Nghị định số

Những quy định mới về chế độ trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP

02/06/2022

      

Ngày 24/7/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Nghị định quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 15/9/2021. Tuy nhiên, có một số nhóm đối tượng được hưởng chế độ từ ngày 01/7/2021 và một số nhóm đối tượng được hưởng chế độ từ ngày 01/01/2022.

Theo Nghị định, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng kể từ ngày 01/7/2021 là 1.624.000 đồng (vẫn giữ nguyên theo quy định tại Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ).  Mức chuẩn này là căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, các mức quy định được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh.

1. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và chế độ ưu đãi kể từ ngày 01/7/2021:

Chế độ theo quy định tại các Điều 4, 5 và 12 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01/7/2021, bao gồm:

Điều 4: Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng (được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP).

- Trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (được quy định tại Phụ lục II và III ban hành kèm theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP).

Các khoản chi trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo các chế độ nêu trên không thay đổi so với mức quy định tại Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; Riêng mức trợ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng một mức bằng nhau là 7.857.000 đồng/tháng, gồm: Trợ cấp: 4.872.000đ + phụ cấp 1.361.000đ + trợ cấp người phục vụ 1.624.000đ (trước đây quy định hưởng theo số con là liệt sỹ; Bà mẹ VNAH có 1 con là liệt sỹ mức hưởng 1.624.000 đồng).

 - Đối với các đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 4, Nghị định số 75/2021/NĐ-CP, bao gồm: các khoản trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV, được tính theo hệ số nhân với mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công và được tính hưởng đối với các hồ sơ được tiếp nhận giải quyết kể từ ngày Giám đốc Sở ký Quyết định.

Điều 5: Bảo hiểm y tế

Thực hiện đóng BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT cho người có công với cách mạng, thân nhân và người phục vụ người có công với cách mạng. Trong đó, bổ sung mới 1 đối tượng: vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng kể từ ngày 01/7/2021 trở đi thì được Nhà nước mua BHYT theo quy định.

Điều 12: Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ

Các khoản chi xác định danh tính hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin thực hiện theo mức chi quy định tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP.

2. Mức hưởng kể từ ngày 01/01/2022:

Chế độ theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, Nghị định số 75/2021/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01/01/2022, bao gồm:

Điều 6: Điều dưỡng phục hồi sức khỏe

 - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tại nhà mức chi bằng 0,9 lần mức chuẩn/01 người/01 lần và được chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng (tương đương 1.461.600đ, tăng so với mức cũ – 1.110.000đ).

 - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần (tương đương 2.932.000đ, tăng so với mức cũ – 2.220.000đ).

Điều 7: Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết.

Mức hỗ trợ không thay đổi so với mức hỗ trợ được quy định tại Điều 7 Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018.

Điều 8: Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học

- Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm (tương đương 324.800đ, tăng so với mức cũ – 200.000đ);

- Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm (tương đương 649.600đ, tăng so với mức cũ – 250.000đ)

- Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm (tương đương 649.600đ, tăng so với mức cũ – 300.000đ)

Điều 9: Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ

Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000đồng/01km/01 người (tăng so với mức cũ – 2.000/km nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người)

Điều 10: Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ

- Mức hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn (tối đa 3 người) tính theo khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi có mộ liệt sĩ: 3.000đồng/01km/01 người (tăng so với mức cũ – 2.000/km nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người)

- Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ không có nguyện vọng an táng hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ thì được hỗ trợ một lần kinh phí xây mộ liệt sĩ. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/01 mộ.

Điều 11: Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ

Các khoản chi hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ thực hiện theo mức chi quy định tại Điều 11 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP (có thay đổi so với mức quy định tại Điều 11 Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018).

Điều 13Các chế độ ưu đãi khác

- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm (tăng so với mức cũ – 500.000đ/01 liệt sĩ/01 năm);

- Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên… mức chi 200.000 đồng/01 người/01 ngày; số ngày được chi ăn thêm là ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động, ngày 27 tháng 7 và ngày 22 tháng 12 hằng năm.
                                                                                                                           Thái Dương


Thông tin liên hệ:

  • Huyện Chư Sê - tỉnh Gia Lai
  • ubndchuse@gialai.gov.vn
  • (0269) 385 1781
  • Fax: 0269  385 1781

Thông tin bản quyền:

Bản quyền thuộc về UBND huyện Chư  Sê
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Văn Đương - Chánh văn phòng HĐND&UBND huyện Chư Sê
Địa chỉ: 761 Hùng Vương - huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai 
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 14/7/2017 của Sở Thông tin và Truyền thông.