Giới thiệu > Định hướng phát triển giai đoạn 2015-2020
cctc-(1).jpg
PHẦN THỨHAI
Phương hương, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
Chủ yếu giai đoạn (2015 - 2020)
          Nhận định tình hình: Giai đoạn năm 2015-2020 là giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đường lối chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng ngày càng hoàn thiện hơn, quy chế dân chủ ở cơ sở ngày càng được phát huy mở rộng. Trên cơ sở quán triệt tinh thần các NQ của đại hội Đảng, Đảng bộ xã Chư Pơng tiếp tục phát huy, đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng chỉnh đốn Đảng để đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, nhằm đẩy mạnh hơn tốc độ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ở địa bàn, tuy vậy các thế lực thù địch và bọn phản động cấu kết với nhau ngày càng có nhiều âm mưu thâm độc, chúng lợi dụng dân tộc, tôn giáo, nhân quyền nhằm chia rẽ và phá hoại đoàn kết dân tộc.
Từ những thời cơ và thách thức trong tình hình mới, nhiêm vụ đặt ra với Đảng bộ xã khóa III (nhiệm kỳ 2015 -2020). Đảng bộ cần tập trung vào những phương hướng nhiệm vụ và giải pháp như sau:
I. Phương hướng chung:
Quán triệt và nắm vững đường lối, NQ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ huyện lần thứ IX, phát huy truyền thống cách mạng tiếp tục sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, ổn định nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết tốt các bức xúc về xã hội, chăm lo đối tượng chính sách, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, tăng cường quốc phòng an ninh và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm thất bại âm mọi âm mưu “Diễn biến hóa bình” của các thế lực thù địch. Tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn, xây dựng đảng bộ, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể và lực lượng dân quân, công an ngày càng trong sạch vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, không ngững nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tâm gương đạo đực Hồ Chí Minh” gắn với tiếp tục thực hiện có hiệu quả tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
II. Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2020.
1. Về kinh tế.
- Tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 90 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 6 %.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 tăng lên 25.994.000đ/người/năm.
- Cơ cấu ngành đến năm 2020.
+ Ngành nông nghiệp 89%;
+ Ngành TM-DV 6%
+ Ngành  TTCN 5%;
- Phấn đấu thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu cấp trên giao và tổ chức tốt huy động vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- diện tích cây trồng  1.608,8ha tăng 5%, so với năm 2015 (các loại cây trông chủ yếu: lúa một vụ 80ha; lúa 02 vụ 75 ha;  cà phê 881 (tăng 182ha); hồ tiêu 376,8 (tăng 152,8ha); cây ăn quả 10ha (giữ nguyên); cao su 51 ha (giữ nguyên); sắn, đậu đổ các loại 60 ha).
-  Sản lượng lương thực 1.234,4 tấn.
-  Năm 2018 đạt 19 tiêu chí nông thôn mới.
2. Văn hóa  - xã hội.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 dưới 1,2 %.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm  4% (theo hiện hành).
- Đến năm 2020 tách trường tiểu học và trung học cơ sở thành hai trường.
- Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 34%. Giải quyết việc làm cho 567 lao động.
- Phấn đấu đến năm 2020 nhà kiên có hóa đạt 97%, số hộ sử dụng điện, nước hợp vệ sinh 100%, đạt 87 máy điện thoại/100 dân; sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%.
 - Phấn đấu đến năm 2020 huy động 100% trẻ em đến tuổi vào lớp 1, trẻ vào mẫu giáo 98%, giữ vững phổ cập giáo dục cấp bậc trung học cơ sở 100%; duy trì sỹ số đạt 99%.
- Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 80%, 100% làng văn hóa, xây dựng xã đạt công sở văn hóa.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống còn dưới 20% (giảm 9%).
3. Quốc phòng - an ninh.
- Thực hiện chỉ tiêu giao quân hàng năm đạt 100%.
- ANCT – TT ATXH Không để xảy ra biểu tình, không để xảy ra điểm nóng, không để trọng án xảy ra.
4. Tỷ lệ tập hợp quần chúng vào các tổ chức xã hội:
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ tập hợp quần chúng vào các tổ chức xã hội đạt trên 90%, tỷ lệ đoàn – hội viên tham gia sinh hoạt và công tác thường xuyên đạt từ 85-90%, xây dựng lực lượng nòng cốt trong các đoàn thể chính trị xã hội đạt 55%, tỷ lệ đoàn hội vững mạnh đạt trên 80%.
5. Công tác xây dựng đảng.
Phấn đấu hàng năm kết nạp 10 % đảng viên mới trở lên, 80% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, hàng năm 100% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 80% hoàn thành tốt nhiệm vụ và phấn đấu từ nay đến 2020, xây dựng 3 chi bộ có cấp ủy; 100 % chi bộ có đảng viên là người tại chổ; phấn đấu hàng năm đạt đảng bộ trong sạch vững mạnh.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đến năm 2020:
1. Trên lĩnh vực kinh tế:
          Phát triển sản xuất nông nghiệp: Từ nay đến năm 2020 chú trọng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển từ các loại cây có năng suất thấp sang các loại cây có năng suất, sản lượng, giá trị kinh tế cao, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, khai thác thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tiếp cận các nguồn vồn vay ưu đãi và những tiến bộ khoa học kỷ thuật, chuyển đổi cây trồng theo hướng mở rộng diện tích cây công nghiệp dài ngày, kết hợp với trạm khuyến nông huyện xây dựng nhiều mô hình nhằm tào điều kiện để thúc đẩy trong sản xuất, tăng cường công tác tiêm phòng, xây dựng kế hoạch sẵn sàng khi có dịch bệnh xảy ra trên gia súc, gia cầm không để lây lan. Ngoài ra cần tiếp tục lãnh đạo chỉ đạo thực hiện thắng lợi đề án xây dựng nông thôn mới theo nghị quyết đề ra.
          Trong quản lý đất đai rà soát nắm chắc quy hoạch và sử dụng đất đai hợp lý, phân bổ diện tích cây trồng, vật nuôi phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và đảm bảo việc đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân sản xuất và kinh doanh, nhằn thực hiện tốt đề án nông thôn mới giai đoạn 2015-2020.
          Phát triển thương mại dịch vụ: Đổi mới phương thức kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường, khuyến khích đầu tư phát triển mở rộng, đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp, thu mua nông sản, mở rộng các dịch vụ Internet, mở rộng các điểm dịch vụ buôn bán hàng hóa, dịch vụ ăn uống, phấn đấu đến năm 2020 ngày thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng 6% trong cơ cấu kinh tế.
          Phát triển tiểu thủ công nghiệp: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạnh các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn, khuyến khích nhân dân đẩy mạnh tiểu thủ công nghiệp cả về quy mô và số lượng, đào tạo nghề phù hợp cho lao động trẻ, mở các lớp học nghề mà địa bàn xã có thể phát triển làm ra được sản phẩm mới có chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường như: chế biến nông sản, xây dựng, sữa chữa máy nổ, giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi ở thôn, làng. Phấn đấu đến năm 2020 tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 5% trong cơ cấu kinh tế.
          Xây dựng cơ sở hạ tầng: Vận động nhân dân thực hiện tốt các chương trình xã hội hóa, nhằm thực hiện phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” để có kinh phí thực hiện các dự án như: cứng hóa các đoạn đường xương cá trong thôn, đường liên thôn, xây dựng hệ thống cấp nước sạch, nâng cấp lưới điện tại thôn Thái hà, chia tách thôn Kênh siêu thành hai thôn, quản lý thực hiện theo đề án nông thôn mới.
          Thu - chi ngân sách: Phấn đấu thu ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu trên giao. Đồng thời chủ động phát triển nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý khai thác tốt các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và tăng cường kiểm tra, rà soát, chống thất thu.
          2. Trên lĩnh vực  văn hóa - xã hội:
          2.1. Văn hóa thông tin – thể thao: Tổ chức thực hiện tốt các phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao và các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đồng thời đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với tăng cường phòng chống các tệ nạn xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 80% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, xây dựng xã đạt công sở văn hóa; tăng cường đầu tư trang thiết bị cho hoạt động văn hóa văn nghệ, đài truyền thanh bảo đảm thông tin kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các nhiệm vụ chính trị đến nhân dân, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” sâu rộng hơn; xây dựng thiết chế văn hóa ở thôn, làng; mỗi thôn thành lập một đội văn nghệ, khôi phục lại đội cồng chiêng của các làng còn lại, phấn đấu 100% thôn, làng có nơi vui chơi sinh hoạt học tập của cộng đồng, nhằm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thể thao, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tổ chức hoạt động của câu lạc bộ thể dục, thể thao đạt hiệu quả, mỗi thôn làng có một đội bóng đá, bóng chuyền, tổ chức tốt hội thao hàng năm và tham gia giải do huyện tổ chức đạt thành tích cao, đẩy mạnh phong trào rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại.
2.2. Về giáo dục đào tạo: Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo theo tinh thần nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phấn đấu trẻ em trong độ tuổi các cấp học đạt 100%, xét tuyển bậc trung học cơ sở hàng năm đạt từ 98-100%; Quan tâm hơn nữa đến chất lượng dạy và học ở các điểm trường; Phấn đấu nâng chất lượng học sinh giỏi, giảm tỷ lệ yếu kém xuống dưới 5%; bậc trung học cơ sở giảm yếu kém dưới 5%;  Bậc mẫu giáo mầm non: chất lượng bé khỏe, bé ngoan đạt 90-95%, bé nắm được kiến thức từ 85-90%. Tập trung bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi, phấn đấu có nhiều học sinh thi đạt giải cấp huyện và tỉnh; Đề nghị nhà nước xây dựng trường trung học cơ sở (cấp II), xây dựng chuẩn quốc gia trường Mầm non, đồng thời không ngừng nâng cao chât lượng hoạt động của hội khuyến học và trung tâm học tập cộng đồng.
          2.2. Chăm lo đối tượng chính sách và giải quyết việc làm: Thường xuyên quan tâm tạo môi trường và điều kiện để nhân dân sản xuất, kinh doanh, không để có hộ đói, thực hiện nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 97% trở lên, số hộ sử dụng điện, nước hợp vệ sinh đạt 100%. Tiếp tục tổ chức tốt hơn nữa các hình thức huy động sự đóng góp của xã hội để xây dựng quỹ giảm nghèo.
          Giải quyết việc làm: Chủ động xây dựng những dự án nhỏ và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để giải quyết lao động tại chỗ. Đồng thời liên hệ với các trung tâm dạy nghề trong và ngoài huyện để gửi đi làm và học nghề cho con em các đối tượng chính sách, giảm nghèo, bộ đội xuất ngũ hàng; giải quyết việc làm cho 567 lao động.
          Chăm lo đối tượng chính sách, người cao tuổi: thường xuyên làm tốt công tác chăm lo đối tượng chính sách, tiếp tục vận động nhân dân đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện tốt phong trào toàn dân chăm sóc người cao tuổi, vận động nhân dân tham gia để lập quỹ chăm sóc người cao tuổi của xã.
          2.3. Về y tế, kế hoạch hóa gia đìn: Đẩy mạnh các chương trình y tế cộng đồng nhất là chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, ngăn chặn có hiệu quả các dịch bệnh. Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công tác khăm và điều trị bệnh cho nhân dân, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, khuyến khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ y tế tư nhân gắn với tăng cường quản lý, kiểm tra của nhà nước; làm tốt công tác tuyên truyền vận động chi em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
          2.4. Công tác bảo vệ môi trường: tuyên truyền vận động, giáo dục  cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò của khoa học công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ứng dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, trong việc xử lý rác và xử lý chất thải chăn nuôi theo đúng quy định để từng bước nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân.
          3. Quốc phòng - an ninh:
          3.1. Nhiệm vụ quân sự địa phương: Tăng cường lãnh đạo có hiệu quả việc thực hiện kế hoạch liên tịch giữa hai lực lượng với mặt trận và các đoàn thể nhằm giáo giục toàn dân nâng cao cảnh giác trước mọi âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, đảm bảo xây dựng lực lượng dân quân từ 1,2-1,5 trở lên so với dân số; trong đó tỷ lệ đảng viên phải đạt 10% trở lên, đoàn viên đạt 45% trở lên, huy động lực lượng dự bị động viên tham gia huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, diện tập phải đạt 95% quân số trở lên. Xây dượng tiểu đội dân quân phải có đảng viên, 100% thôn đội trưởng là đảng viên, củng cố nâng cao chất lượng về mọi mặt: chính trị, tư tưởng và đạo đức; phấn đấu chi bộ hàng năm đạt 4 tốt, đảng viên đạt 5 tốt; làm tốt công tác tuyển quân, phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao quân với, làm tốt công tác hậu phương quân đội.
          3.2. ANCT – TTATXH: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết TW8 (khóa IX) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 09/CP về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, thực hiện chương trình “4 giảm” và Nghị quyết số NĐ 36/CP về an toàn giao thông. Đồng thời tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với 02 lực lượng công an, quân sự trong sạch vững mạnh tăng cường củng cố nền quốc phòng toàn dân với xây dựng thế trận an ninh an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng, làm tốt công tác bảo vệ nội bộ, cảnh giác phòng ngừa đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm hình sự, sẳn sàng đối phó khi có tình huống xấu có thể xảy ra. Tập trung xây dựng lực lượng công an trong sạch vững mạnh. Tăng cường củng cố chất lượng hoạt động của tổ an ninh, thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng phong trào toàn dân cảnh giác chống mọi âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Phấn đấu đến năm 2020 công an viên đều là đảng viên.
4. Công tác xây dựng Đảng.
4.1. Giáo dục chính trị, tư tưởng: kịp thời quán triệt các Nghị quyết của Đại hội đảng các cấp, Nghị quyết Đảng bộ xã để nâng cao nhận thức chính trị cho đảng viên và nhân dân, củng cố niềm tin, kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc việc “Học tập và làm theo tâm gương đạo đực Hồ Chí Minh”, 100% cán bộ đảng viên được học tập và quán triệt các nghị quyết chủ trương của Đảng và nhà nước nhằm giáo dục đảng viên nâng cao nhận thức về đường lối đổi mới của Đảng; Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thường xuyên giáo dục tinh thần đoàn kết nội bộ; mỗi cán bộ, đảng viên phải tự rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng lối sống trong sạch lành mạnh, vững vàng trước mọi thách thức, sẳn sàng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Luôn có tinh thần nâng cao cảnh giác cách mạng trước mọi cám dỗ và âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, không để lợi dụng, mua chuộc, lôi kéo. Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện cơ hội, tiêu cực, cục bộ; có lối sống thực dụng chay theo đồng tiền, lợi ích cá nhân, tham nhũng, coi thường quần chúng, phải nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng thực hiện Nghị quyết trung ương 5 (khóa X) “Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”, chỉ thị số 10-CT/TW của Ban bí thư và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW về nội dung sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, mở rộng các hình thức tiếp xúc và đối thoại với quần chúng để nắm bắt tình hình tư tưởng, kịp thời  uốn nắn những quan điểm lệch lạc. Tăng cường công tác lãnh đạo tư tưởng, chất lượng thông tin nội bộ, tiếp tục củng cố lực lượng báo cáo viên và mở rộng đội ngũ tuyên truyền viết bằng các phương tiện thông tin đại chúng, lực lượng nòng cốt mặt trận và các đoàn thể để thông tin những vấn đề cần thiết một cạch kịp thời có hiệu quả.
4.2. Công tác tổ chức cán bộ: Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tiến hành thường xuyên chế độ tự phê bình và phê bình, nhất là trong Đảng ủy, cán bộ chủ chốt gắn với lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Sau đại hội sớm có kế hoạch phân công ủy viên BCH, BTV phụ trách thôn, làng và từng lĩnh vực cho phù hợp nhiệm vụ mới, tiếp tục kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của Ban  tuyên giáo, khối dân vận, Ủy ban kiểm tra, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ để đảm bảo công tác chuyên môn; đồng thời phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của BCH, BTV, tăng cường vai trò lãnh đạo tập thể của BCH, trách nhiệm cá nhân của từng đồng chú Ủy viên BCH, BTV để nâng cao hiệu quả thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
Thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên mới có chất lượng, hàng năm Đảng ủy và các chi bộ có xây dựng nghị quyết chuyên đề về phát triển đảng viên mới, hàng năm phát triển 15 đảng viên mới.
Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ theo hướng lâu dài, đảm bảo kế thừa liên tục và phát triển; trong đó cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ; Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với quy hoạch và yêu cầu bố trí sử dụng cán bộ; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ phát huy tài năng, năng lực. Phấn đấu đến năm 2020 hầu hết cán bộ công chức chuyên trách, không chuyên trách của xã đều tốt nghiệp trung học phổ thông và có trình độ đại học về chuyên môn, trung cấp lý luận chính trị trở lên.
4.3. Công tác vận động quần chúng:       Quán triệt nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ IX về tầm quan trọng của công tác dân vận trong thời ký mới, thực hiện tốt các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhà nước có liên quan đến công tác dân vận như: Nghị quyết số 25/NQ-TW, 03/6/2013 về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Nghị quyết hội nghị của BCH TW Đảng về “phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, về công tác dân tộc &tôn giáo.
          Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận các đoàn thể, mọi hoạt động đều hướng về cơ sở về thôn, làng, nhất là những làng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo, đi sát từng ngõ, gõ từng nhà, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng và thực hiện tốt chính sách với tôn giáo, đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị theo tinh thần nghị quyết TW 5 (khóa X); gắn với tiếp tục thực hiện có hiệu quả tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. đây là nhiệm vụ trong tâm trong công tác xây dựng đảng.
Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cụ thể hóa phương châm “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra” phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể theo cơ chế giám sát phản biện và công khai hóa các hoạt động của tổ chức Đảng, nhà nước khắc phục biểu hiện vi phạm dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Mặt trận các đoàn thể; tập hợp rộng rãi các cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo thành khối đại đoàn kết dân tộc, phấn đấu đến năm 2020 tập hợp trên 90 quần chúng nhân dân vào tổ chức các đoàn thể; riêng đoàn thanh niên trên 75%, hội LHTN trên 80%, tỷ lệ đoàn viên, hội viên tham gia sinh hoạt các công  tác thường xuyên đạt từ 80-85%; trên 80% chi hội đạt trong sạch vững mạnh, không có chi hội trung bình yếu kém; xây dựng lực lượng nòng cốt đạt 55%, trong đó chú trọng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào theo các tôn giáo.
4.3. Công tác kiểm tra: Hàng năm cấp ủy xây dựng kế hoạch kiểm tra chi bộ trực thuộc về chấp hành cương lĩnh Điều lệ Đảng, quy định số 47/QĐ-TW, ngày 01/11/2011 của Ban chấp hành trung ương và điều 30 điều lệ Đảng, về những điều đảng viên không được làm; kiểm tra phẩm chất đạo đức của người đảng viên và nhiệm vụ công tác được phân công. Ủy ban kiểm tra thường xuyên nắm tình hình kịp thời chủ động ngăn ngừa phát hiện và giải quyết kịp thời đơn thư tố cáo, khiếu nại có liên quan đến đảng viên, cấp ủy viên và tổ chức đảng cấp dưới theo quy định điều lệ Đảng; thường xuyên thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, đưa công tác kiểm tra thành nề nếp.
5. Lãnh đạo nhà nước thực thi pháp luật.
5.1. Đối với Hội đồng nhân dân. tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền thông qua hoạt động của HĐND, UBND làm tốt công tác quản lý nhà nước. HĐND đảm bảo chất lượng các kỳ họp và tiếp xúc cử tri chất lượng phải được nâng lên, HĐND phối kết hợp với mặt trận và các đoàn thể thường xuyên tổ chức tiếp thu ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, quyết định đúng đắn các nhiệm vụ kinh tế xã hội ở địa phương đúng với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước trên cơ sở thực hiện nghị quyết của cấp trên và nghị quyết Đảng bộ đề ra. Tăng cường hoạt động giám sát của HĐND.
          5.2. Đối với UBND: Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, cải tiến lề lối làm việc, thực hiện nghiêm túc quy chế, thực hiện làm việc theo quy chế mới, phân công cán  bộ làm tốt khâu tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo đúng luật định, không để kéo dài dây dưa, thường xuyên củng cố các ban chuyên môn để tham mưu kịp thời giúp UBND xã và nâng cao chất lượng hoạt động của các thôn, làng đưa vào hoạt động có nề nếp để nhằm giải quyết các yêu cầu thường xuyên trong nhân dân và thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn. Tiếp tục thực hiện Pháp lệnh 30 của UBTV Quốc Hội về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để từng bước đi vào có nề nếp và công khai các khoản thu vận động nhân dân.
Đảng ủy và các chi bộ trực thuộc lãnh đạo bằng cách cụ thể hóa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng thành chương trình hành động và tổ chức thực hiện một cách khẩn trương, nghiêm túc. Các chương trình, kế hoạch công tác phải đầy đủ, cụ thể có phân công trách nhiệm cụ thể và xác định rõ thời gian thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời tháo gỡ những khó khăn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng viên lần thứ III, BCH Đảng bộ xã Chư Pơng đề ra nhiệm kỳ 2015-2020.
          

Thông tin liên hệ:

  • Huyện Chư Sê - tỉnh Gia Lai
  • ubndchuse@gialai.gov.vn
  • (0269) 385 1781
  • Fax: 0269  385 1781

Thông tin bản quyền:

Bản quyền thuộc về UBND huyện Chư  Sê
Chịu trách nhiệm: Chủ tịch UBND xã
Địa chỉ: 761 Hùng Vương - huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai 
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 14/7/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.